Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Chủ nhật, ngày 10/12/2023

Cuộc thi Viết thư quốc tế UPU Gửi thông tin hỏi đáp

Độc giả: Trần Văn Công - Quan Hoa, Cầu Giấy Hà Nội
trancong.aof@gmail.com

Hiện tại, tôi có làm hồ sơ liên quan đến vay vốn tại Ngân hàng, Thì được biết, ngân hàng có thể tra cứu được thông tin bảo hiểm xã hội của cá nhân (về thời gian tham gia bảo hiểm, thời gian công tác, tình trạng đóng BHXH...). Trong khi đó hoàn toàn là thông tin cá nhân.

Vậy Quý đơn vị có thể cho tôi biết, là:

1. Việc Ngân hàng biết thông tin  cá nhân như vậy có hợp pháp không ?,

2. Việc cung cấp thông tin hoặc để thông tin các nhân về BHXH cho bên thứ 3 được biết, trong khí cá nhân hoàn toàn không biết. Là trách nhiệm của cơ quan hay ntn

 

- 1 tháng trước
Trả lời:

Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

1. Căn cứ các quy định tại Điều 17. Thu thập và sử dụng thông tin cá nhân của Luật An toàn thông tin mạng việc ngân hàng khai thác, sử dụng thông tin cá nhân của khách hàng (trong đó có thông tin bảo hiểm xã hội) là hợp pháp nếu:

- Được sự đồng ý của khách hàng,

- Nguồn cung cấp thông tin là hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Vì vậy, để làm rõ việc Ngân hàng biết thông tin cá nhân như phản ảnh có là hợp pháp hay không, Độc giả cần rà soát, kiểm tra các Điều, khoản trong các văn bản đã ký với ngân hàng hoặc trong các phiếu cung cấp thông tin… cho ngân hàng có nội dung nào thể hiện sự đồng ý, cho phép ngân hàng khai thác thông tin cá nhân của mình trong cơ sở dữ liệu bảo hiểm hay không.

2. Trong trường hợp nếu qua rà soát, Độc giả thấy rằng mình không có bất kỳ hình thức nào đồng ý cho Ngân hàng khai thác thông tin về bảo hiểm xã hội của mình hoặc Ngân hàng khai thác, sử dụng dữ liệu từ nguồn không hợp pháp thì trách nhiệm đầu tiên thuộc về Ngân hàng đã khai thác, sử dụng thông tin cá nhân chưa đúng quy định của pháp luật.

Trường hợp có bằng chứng rõ ràng về sự vi phạm, Độc giả cần cung cấp thông tin cho Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an hoặc các cơ quan chức năng về thông tin và truyền thông, cơ quan công an tại địa phương để tiến hành kiểm tra hoặc thanh tra, xử lý theo quy định.

 

Độc giả: Nguyễn Khánh Hoà - Phú Giáp Yên Phong Ý Yên Nam Định
nguyenkhanhhoa10022001@gmail.com

Xin chào

Cho tôi hỏi, giờ tôi muốn đăng ký tên định danh để gọi điện thoại telesale thì cần làm những gì? Và chi phí là bao nhiêu? 

Tôi mong sẽ nhận được phản hồi sớm!

Cảm ơn ạ!

- 1 tháng trước
Trả lời:

Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Căn cứ quy định tại Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Nghị định số 91/2020/NĐ-CP ngày 14/8/2020 của Chính phủ về chống tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác quy định rõ để đăng ký tên định danh gọi điện thoại quảng cáo, tổ chức/cá nhân thực hiện các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký cấp tên định danh

Hồ sơ đăng ký cấp tên định danh bao gồm:

1. Đối với tổ chức

a) Bản sao có chứng thực Quyết định thành lập của tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đăng ký nhiều tên định danh cùng một lần thì chỉ cung cấp 01 giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc 01 quyết định thành lập của tổ chức được chứng thực;

b) Bản khai đăng ký tên định danh theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Các giấy tờ khác có liên quan tới quyền sở hữu trí tuệ, đăng ký thương hiệu (nếu có).

2. Đối với cá nhân

a) Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu;

b) Bản khai đăng ký tên định danh theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Các giấy tờ khác có liên quan tới quyền sở hữu trí tuệ, đăng ký thương hiệu (nếu có).

Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký cấp tên định danh

Cá nhân, tổ chức/doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ đăng ký tên định danh qua một trong các hình thức sau:

- Nộp hồ sơ giấy. (Hồ sơ bản giấy đề nghị nộp thông qua dịch vụ bưu chính. Khi gửi hồ sơ, người gửi cần lưu ý ghi rõ thông tin ngoài bì thư như sau để tránh tình trạng sai sót, gửi không đúng địa chỉ “Nơi nhận: Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp không gian mạng Việt Nam (VNCERT/CC) – Cục An toàn thông tin. Địa chỉ: Tầng 5 Tòa nhà 115 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội. Số điện thoại: 0243.6404423”

- Nộp hồ sơ trực tuyến. (Cá nhân, tổ chức/doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ bản điện tử tại địa chỉ dichvucong.mic.gov.vn. Đối với các hồ sơ nộp trực tuyến, sau khi hồ sơ được phê duyệt, cá nhân, tổ chức/doanh nghiệp phải nộp hồ sơ bản cứng theo quy định về Cục An toàn thông tin với địa chỉ nêu tại mục a để đối chiếu tính pháp lý của hồ sơ và để lưu hồ sơ. Trong hồ sơ đề nghị ghi chú rõ nội dung: “Hồ sơ đăng ký tên định danh mã số …” (… là mã số của hồ sơ trên hệ thống dichvucong.mic.gov.vn).)

Bước 3: Thông báo kết quả

1. Đối với các hồ sơ hợp lệ

Sau 1 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ:

- Nếu tổ chức/doanh nghiệp, cá nhân nộp hồ sơ bản giấy qua dịch vụ bưu chính: Cục ATTT sẽ gửi email tendinhdanh@vncert.vn thông báo kết quả. Nội dung email xác nhận kết quả hồ sơ hợp lệ và cung cấp thông tin về việc đóng lệ phí cấp tên định danh.

- Nếu tổ chức/doanh nghiệp, cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến tại cổng dichvucong.mic.gov.vn: Doanh nghiệp sẽ nhận thông tin kết quả và hướng dẫn nộp lệ phí qua cổng dịch vụ công.

2. Đối với các hồ sơ không hợp lệ

Sau 1 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ:

- Nếu cá nhân, tổ chức/doanh nghiệp nộp hồ sơ bản giấy qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp hồ sơ trực tuyến tại tendinhdanh.ais.gov.vn: Cục ATTT sẽ gửi email từ địa chỉ tendinhdanh@vncert.vn thông báo kết quả xác nhận không hợp lệ và lý do vì sao hồ sơ không hợp lệ để cá nhân, tổ chức/doanh nghiệp đăng ký tên định danh hoàn thiện.

- Nếu cá nhân, tổ chức/doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tuyến tại cổng dichvucong.mic.gov.vn: Doanh nghiệp sẽ nhận thông tin xác nhận kết quả chưa hợp lệ và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ qua cổng dịch vụ công.

3. Thông báo nộp lệ phí

Tổ chức/doanh nghiệp, cá nhân thực hiện nộp lệ phí đăng ký tên định danh. Mức thu chi tiết: 200.000 đ/lần cấp lần đầu/tên định danh; 100.000 đ/lần cấp lại/sửa đổi theo quy định tại Thông tư 269/TT-BTC ngày 14/11/2016 về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí thuộc lĩnh vực an toàn thông tin.

Bước 4: Trả Giấy chứng nhận đăng ký tên định danh

Sau khi nhận được thông tin nộp lệ phí, Cục An toàn thông tin sẽ gửi Giấy chứng nhận tên định danh tới địa chỉ email đã đăng ký trong Bản khai đăng ký tên định danh.

Độc giả: Nguyễn Đạt - Thanh Hóa
nguyendatdevl@gmail.com

Xin hỏi quý Bộ: 

Đơn vị tôi hiện đã xây dựng xong 01 hệ thống thông tin và CSDL và xác định hệ thống thông tin trên thuộc cấp độ 3. Đơn vị tôi đã thực hiện và được chứng nhận đánh giá an toàn thông tin. Sau đó, có đề nghị và được Sở TT&TT cung cấp hạ tầng và cài đặt trên trung tâm dữ liệu của tỉnh. Xin hỏi: hồ sơ đề xuất cấp độ đối với hệ thống thông tin trên do đơn vị nào xây dựng trình các đơn vị có chức năng thẩm đinh, phê duyệt. Xin cảm ơn.
 
- 1 tháng trước
Trả lời:

Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Căn cứ quy định tại Điều 12, Điều 14 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ:

- Việc lập hồ sơ đề xuất cấp độ cho hệ thống thông tin là trách nhiệm của đơn vị vận hành hệ thống thông tin;

- Đối với hệ thống thông tin được đề xuất cấp độ 3: Việc thẩm định hồ sơ đề xuất cấp độ là trách nhiệm của đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của chủ quản hệ thống thông tin và việc phê duyệt cấp độ an toàn thông tin là trách nhiệm của chủ quản hệ thống thông tin.

 

Do đó, hồ sơ đề xuất cấp độ của hệ thống thông tin cấp độ 3 của đơn vị sẽ do Đơn vị vận hành hệ thống thông tin xây dựng trình các đơn vị có chức năng thẩm định, phê duyệt.

Độc giả: Vũ Văn Vĩnh - Hoài Đức, Hà Nội
vinhv7@gmail.com

 Kính gửi Bộ Thông tin và Truyền thông

Tôi muốn hỏi : Sản phẩm Camera lắp trên ô tô có thuộc mhóm sản phẩm điện tử nghe nhìn được quy định tại Phụ lục số 02 Thông tư 09/2013/TT-BTTTT không ?

- 1 tháng trước
Trả lời:

Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Công nghiệp Công nghệ thông tin và truyền thông) giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

- Theo quy định tại Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin và Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử thì Thiết bị điện tử nghe nhìn là sản phẩm điện tử có khả năng ghi, thu, lưu trữ, truyền, phát, cung cấp thông tin bằng hình ảnh, âm thanh cho người dùng ở bất kể định dạng thông tin nào. Thiết bị điện tử nghe nhìn bao gồm các thiết bị tivi, đầu đĩa VCD, DVD, dàn âm thanh, máy nghe nhạc số, máy ảnh số, máy quay phim số.

- Theo quy định tại khoản 11 Điều 4 Luật Công nghệ thông tin, thiết bị điện tử là một loại thiết bị số được sử dụng để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.

Trên cơ sở đó, sản phẩm Camera lắp trên ô tô có thuộc nhóm sản phẩm điện tử nghe nhìn được quy định tại Phụ lục số 02 Thông tư 09/2013/TT-BTTTT. Đề nghị Quý doanh nghiệp đối chiếu tính năng kỹ thuật chính của sản phẩm với mô tả chức năng thiết bị số nêu trên để làm việc với cơ quan chức năng liên quan thống nhất phân loại sản phẩm và áp dụng thực hiện.

Độc giả: Nguyễn Thị Thanh - LK2-60 Khu đô thị mới Tân Tây Đô, Xã Tân Lập, Huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
thanhnguyen8296@gmail.com

 Kính gửi Bộ Thông tin và Truyền thông

Tôi đang nhập khẩu 1 lô hàng từ Nhật về Việt Nam có gặp vướng mắc về việc xác định "Thiết bị điên tử chuyên dụng".Sản phẩm của tôi là:

1. Máy đo áp suất khí 

2.Thiết bị chuyển đổi tín hiệu  dùng cho máy kiểm tra rò khí 

Tôi có thăc mắc là 2 thiết bị trên của tôi có thuộc thiết bị điện tử chuyên dụng theo theo hướng dẫn của Nghị đinh 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2023 và Thông tư số 09/2013/TT-BTTT ngày 08/04/2013 không?  

 

Xin trân trọng cảm ơn.

 

- 1 tháng trước
Trả lời:

Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Công nghiệp Công nghệ thông tin và truyền thông) giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

- Theo quy định tại Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin và Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử thì thiết bị điện tử chuyên dùng là thiết bị điện tửdùng trong các lĩnh vực chuyên ngành như y tế, giao thông và xây dựng, tự động hóa, sinh học, địa chất và môi trường, điện tử và lĩnh vực khác;

- Theo quy định tại khoản 11 Điều 4 Luật Công nghệ thông tin, thiết bị điện tử là một loại thiết bị số được sử dụng để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.

Trên cơ sở đó, đề nghị Quý doanh nghiệp đối chiếu tính năng kỹ thuật chính của sản phẩm với mô tả chức năng thiết bị số nêu trên để làm việc với cơ quan chức năng liên quan thống nhất phân loại sản phẩm và áp dụng thực hiện.

Độc giả: Kim Thanh Vân - khu phố 11, Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh
thanhvan1515@gmail.com

 Kính gửi Bộ TT&TT,

Em muốn hỏi về nguyên nhân tại sao báo cáo hằng năm về chỉ số VN ICT index năm 2021 và 2022 lại không được công bố vậy ạ và nếu công bố thì khi nào có ạ.

Em xin cám ơn Admin và rất mong nhận được hồi đáp ạ.

- 1 tháng trước
Trả lời:

Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Công nghiệp Công nghệ thông tin và truyền thông) giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Năm 2021, do ảnh hưởng của dịch covid -19, số liệu thu thập không đầy đủ nên Bộ TTTT không công bố Vietnam ICT Index năm 2021. Báo cáo Vietnam ICT Index năm 2022 đã công bố tại Hội  thảo Hợp tác phát triển CNTT-TT tại Bình Định ngày 22/9/2023. Nội dung Báo cáo năm 2022 đã được tăng tải trên trang của Bộ tại địa chỉ: https://mic.gov.vn/solieubaocao/Pages/TinTuc/143252/Bao-cao-Vietnam-ICT-Index.html